https://drive.google.com/file/d/1Ao8gsiOr6j8uaTMBhTJHVE_O0lkLDIvB/view?usp=sharing
HƯỚNG DẪN
Về việc phục
hồi, bổ sung, cập nhật hồ sơ công chức, viên chức; kê khai lại phiếu thông tin
nhân sự và quản lí chương trình Pmis.
I- Khái niêm về cán bộ, công chức,
viên chức:
Cán bộ: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bí thư, Chủ tịch
Công chức:
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ví dụ lãnh đạo
và chuyên viên các phòng ban, hiệu trưởng các trường
Viên
chức: Viên chức là công
dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị
trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Vậy; Cán bộ, công chức, viên chức khác nhau:
- Cán bộ là phải bầu cử, giữ chức vụ.
- Công chức: Tuyển dụng, trong cơ quan của Đảng,
nhà nước.
- Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, tại
đơn vị sự nghiệp, theo chế độ hợp đồng làm việc.
Đơn vị sự nghgiệp là:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
a)
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân
sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
3. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí
phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng
lĩnh vực sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý
đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ
quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
II-
Chi tiết cụ thể về hồ sơ công chức và viên chức:
BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
14/2006/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc ban hành quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức
ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định
số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
chức – Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
BỘ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Quang Trung
QUY CHẾ
Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức
(Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2006/QĐ-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc xây
dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và
mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; chế độ quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức; chế độ báo cáo và tập huấn nghiệp vụ quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
Điều
2. Đối tượng điều
chỉnh
Cán bộ, công chức thuộc đối tượng
điều chỉnh của Quy chế này bao gồm:
1. Những người được hưởng quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước làm việc trong các cơ quan, tổ chức sau:
a) Các tổ chức thuộc Văn phòng Quốc
hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp việc Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
b) Các tổ chức giúp việc Chủ nhiệm
Văn phòng Chủ tịch nước trong việc phục vụ Chủ tịch nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật;
c) Các tổ chức giúp Bộ trưởng,
người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước;
d) Các tổ chức giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
đ) Các tổ chức giúp Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật;
e) Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài.
2. Những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại Điều 2 của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
3. Công chức dự bị làm việc tại các
cơ quan quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 8 Điều 2 Nghị định số
115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự
bị.
4. Những người được quy định tại
điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong các doanh
nghiệp nhà nước.
Điều
3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức" là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền
tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức.
2. "Cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức" là cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao thẩm quyền quản lý trực tiếp hồ sơ cán bộ, công chức.
Điều
4. Khái niệm hồ sơ
cán bộ, công chức
1. Hồ sơ cán bộ, công chức là tài liệu pháp lý phản ánh các thông tin
cơ bản nhất về cán bộ, công chức bao gồm: nguồn gốc xuất thân, quá trình công
tác, hoàn cảnh kinh tế, phẩm chất, trình độ, năng lực, các mối quan hệ gia đình
và xã hội của cán bộ, công chức.
2. Hồ sơ gốc là hồ sơ của cán bộ, công chức do cơ quan có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức lập và xác nhận lần đầu khi cán bộ, công chức được
tuyển dụng theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Nguyên tắc xây
dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức là trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
2. Công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức được thực hiện
thống nhất, khoa học để quản lý được đầy đủ, chính xác thông tin của từng cán
bộ, công chức từ khi được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước đến
khi ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu,
thống kê, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển, bố trí sử dụng,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức.
3. Hồ sơ cán bộ, công chức được quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế
độ tài liệu mật do Nhà nước quy định, chỉ những người được cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đồng ý bằng văn bản mới
được nghiên cứu, khai thác hồ sơ của cán bộ, công chức.
4. Cán bộ, công chức có trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác
và chịu trách nhiệm về tính trung thực của những thông tin trong hồ sơ do mình
kê khai, cung cấp. Những tài liệu do cán bộ, công chức kê khai phải được cơ
quan có thẩm quyền quản cán bộ, công chức hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xác
minh, chứng nhận.
Điều 6. Thành phần hồ sơ cán bộ, công chức: Theo
QĐ 06/2007 của BNV
Thành phần hồ sơ cán bộ, công chức
bao gồm các tài liệu sau:
1. Quyển “Lý lịch cán bộ, công chức” là tài liệu chính và bắt buộc có trong thành phần hồ
sơ cán bộ, công chức để phản ánh toàn diện về bản thân, các mối quan hệ gia
đình, xã hội của cán bộ, công chức. Quyển lý lịch do cán bộ, công chức tự kê
khai và được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thẩm tra, xác
minh, chứng nhận.
2. Bản “Sơ yếu lý lịch cán bộ, công
chức” là tài liệu quan trọng phản ánh tóm tắt về bản thân cán bộ, công chức và
các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công chức. Sơ yếu lý lịch do cán
bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này và các tài liệu bổ sung khác của
cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xác
minh, chứng nhận.
3. Bản “Bổ sung lý lịch cán bộ, công
chức” là tài liệu do cán bộ, công chức khai bổ sung theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức. Bản bổ sung lý lịch
được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thẩm tra, xác minh, chứng
nhận.
4. Bản “Tiểu sử tóm tắt” là tài
liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức tóm tắt từ
Quyển lý lịch của cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ
cho bầu cử, bổ nhiệm khi có yêu cầu.
5. Bản sao giấy khai sinh; giấy
chứng nhận sức khỏe do đơn vị y tế từ cấp huyện trở lên cấp và các văn bản có
liên quan đến nhân thân của cán bộ, công chức; các loại giấy tờ có liên quan
đến trình độ đào tạo của cán bộ, công chức như: bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ
về trình độ đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, bồi
dưỡng nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận,… Trường hợp, văn bằng
chứng chỉ được cấp bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
6. Các quyết định về việc tuyển
dụng, bổ nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển, nâng ngạch, nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật,… của cán bộ, công chức.
7. Các bản tự kiểm điểm, nhận xét
đánh giá cán bộ, công chức theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền.
8. Các bản nhận xét đánh giá của cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đối với cán bộ, công chức (hằng năm, khi
hết nhiệm kỳ, bầu cử hoặc bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, thuyên chuyển, khen
thưởng, kỷ luật hoặc sau các đợt công tác, tổng kết học tập…).
9. Bản kê khai tài sản theo quy
định của pháp luật.
10. Đơn, thư kèm theo các văn bản
thẩm tra, xác minh, biên bản, kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền về những vấn đền liên quan đến cán bộ, công chức và gia đình cán bộ, công
chức được phản ánh trong đơn thư. Không lưu trong thành phần hồ sơ những đơn,
thư nặc danh; đơn, thư chưa được xem xét, kế luận của cơ quan có thẩm quyền.
11. Những văn bản khác có liên quan
trực tiếp đến quá trình công tác và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức.
12. Đối với cán bộ, công chức được
bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo phải bổ sung đầy đủ các tài liệu có liên quan đến
việc bổ nhiệm vào hồ sơ của cán bộ, công chức đó.
Những thành phần hồ sơ cán bộ, công
chức quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này do Bộ Nội vụ thống nhất ban
hành.
Điều 7. Mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức: các đồng
chí nghiên cứu - thường là ít
Các mẫu biểu phục vụ công tác quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức bao gồm:
1. Sổ đăng ký hồ sơ cán bộ, công
chức: là sổ ghi các tiêu chí cơ bản theo hồ sơ gốc của cán bộ, công chức phục
vụ công tác quản lý.
2. Sổ giao, nhận hồ sơ cán bộ, công
chức: là sổ theo dõi hồ sơ cán bộ, công chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
chuyển đến hoặc do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác tiếp tục quản lý.
3. Sổ theo dõi khai thác, sử dụng
hồ sơ cán bộ, công chức: là sổ theo dõi người đến nghiên cứu, khai thác hồ sơ
cán bộ, công chức.
4. Phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công
chức: là phiếu liệt kê đầy đủ thành phần, số lượng các tài liệu trong hồ sơ cán
bộ, công chức khi chuyển giao hồ sơ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác quản
lý.
5. Phiếu yêu cầu nghiên cứu hồ sơ
cán bộ, công chức: là phiếu dùng cho người đến nghiên cứu hồ sơ cán bộ, công
chức. Phiếu yêu cầu nghiên cứu hồ sơ cán bộ, công chức nào, thì được lưu trong
thành phần hồ sơ của cán bộ, công chức đó.
6. Mục lục tài liệu là bảng ghi
danh mục các thành phần tài liệu có trong hồ sơ cán bộ, công chức. Mục lục tài
liệu được lưu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức.
7. Niêm phong hồ sơ là tem dán
ngoài bì hồ sơ cán bộ, công chức dùng để bảo mật hồ sơ cán bộ, công chức trong
quá trình vận chuyển.
8. Bì hồ sơ là túi chứa tất cả các
tài liệu trong hồ sơ của một cán bộ, công chức.
9. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về
lập hồ sơ, quy trình sử dụng, khai thác hồ sơ; tra cứu, giải thích nội dung các
tiêu chí dùng trong hồ sơ cán bộ, công chức.
Các loại mẫu biểu quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức quy định tại Điều này do Bộ Nội vụ thống nhất ban hành.
Chương II
CHẾ ĐỘ, TRÁCH NHIỆM
VÀ THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
Điều
8. Lập hồ sơ cán
bộ, công chức
1. Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển
dụng lần đầu, cơ
quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ,
công chức kê khai lý lịch, hoàn chỉnh các thành phần hồ sơ gốc theo quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 6 của Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thẩm tra và xác minh
tính trung thực của các tiêu chí thông tin do cán bộ, công chức tự kê khai và
đóng dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để đưa vào quản lý.
Điều
9. Bổ sung hồ sơ
cán bộ, công chức
1. Định kỳ hàng năm chậm nhất là
ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc theo yêu cầu quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
hướng dẫn cán bộ, công chức kê khai những thông tin phát sinh trong kỳ có liên
quan đến bản thân, quan hệ gia đình và xã hội của năm trước để bổ sung vào hồ
sơ cán bộ, công chức theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có trách nhiệm sưu tầm, thu thập những
tài liệu có liên quan đến cán bộ, công chức thuộc đối tượng quản lý để bổ sung
vào hồ sơ của cán bộ, công chức. Các tài liệu thu thập được phải bảo đảm tính
trung thực như ghi rõ họ và tên, đơn vị của người cung cấp tài liệu; họ và tên
người trích sao, nguồn gốc trích sao, ngày trích sao… và phải được cơ quan có
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xác nhận.
3. Hồ sơ cán bộ, công chức bị hư
hỏng, thất lạc, thì việc lập lại hồ sơ mới thay thế phải được người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức quyết định thực hiện.
4. Việc sửa chữa các dữ liệu thông
tin trong hồ sơ cán bộ, công chức phải được người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý hồ sơ, công chức quyết định sau khi đã có kết quả thẩm tra, xác
minh theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp các thông tin trong hồ sơ của
cán bộ, công chức không thống nhất giữa các tài liệu, thì căn cứ vào hồ sơ lập
lần đầu khi cán bộ, công chức được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Nhà nước để xác định.
Điều 10. Chuyển giao hồ sơ cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức được điều
động, luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ
thuộc cơ quan khác quản lý, thì hồ sơ của cán bộ, công chức đó được chuyển cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ mới quản lý. Cán bộ, công
chức được biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức sao chụp 01 bộ hồ sơ của
cán bộ, công chức đó để cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức mới
theo dõi.
2. Khi chuyển giao hồ sơ cán bộ, công chức phải tuân thủ các quy định
sau:
a) Kiểm tra tài liệu, ghi phiếu chuyển hồ sơ;
b) Niêm phong hồ sơ;
c) Vào sổ giao, nhận hồ sơ;
d) Lập biên bản bàn giao hồ sơ.
3. Cán bộ, công chức không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
thì việc chuyển giao và lưu giữ hồ sơ được thực hiện như sau:
a)
Đối với cán bộ, công chức nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc hoặc bị kỷ luật
buộc thôi việc, thì được nhận một bản sao sơ yếu lý lịch, quyết định liên quan.
Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức lưu giữ;
b)
Đối với cán bộ, công chức từ trần gia đình cán bộ, công chức được nhận một bản
sao sơ yếu lý lịch. Hồ sơ của cán bộ, công chức đó vẫn do cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức lưu giữ;
c)
Đối với cán bộ, công chức chuyển ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước
được nhận một bản sao sơ yếu lý lịch của bản thân. Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức đó lưu giữ và
chỉ được chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác quản lý khi các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó có yêu cầu bằng văn bản.
4. Việc chuyển giao hồ sơ phải do cán bộ, công chức được phân công làm
công tác tổ chức cán bộ thuộc cơ quan, tổ chức đơn vị tiếp nhận cán bộ, công
chức thực hiện. Trường hợp khoảng cách quá xa nơi tiếp nhận, thì hồ sơ cán bộ,
công chức được chuyển theo đường bưu điện.
Điều 11. Tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức
1. Cách thức tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức thực hiện như sau:
a) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển hoặc bổ nhiệm chức vụ
thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức khác, thì cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức mới khi tiếp nhận cán bộ, công chức phải yêu
cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cũ
bàn giao đầy đủ hồ sơ của cán bộ, công chức đó;
b) Cán bộ, công chức được biệt phái đến cơ quan có thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức khác, thì cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức mới
yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ của cán bộ, công
chức đó gửi một bộ hồ sơ là bản sao để theo dõi.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày cán
bộ, công chức có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái hoặc bổ nhiệm
chức vụ ở cơ quan, tổ chức đơn vị khác.
Hồ sơ khi tiếp nhận phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
a) Kiểm tra niêm phong, dấu bưu
điện (nếu gửi qua đường bưu điện) và xác nhận tình trạng tài liệu nhận được vào
phiếu chuyển hồ sơ và gửi trả phiếu này cho nơi giao hồ sơ;
b) Vào sổ nhận hồ sơ;
c) Lập số hồ sơ;
d) Phân loại tài liệu;
đ) Lập phiếu liệt kê tài liệu;
e) Lập phiếu kiểm soát hồ sơ;
g)
Vào sổ đăng ký hồ sơ; Coi như danh bạ, phụ lục
h) Lập biên bản giao nhận.
Điều
12. Nghiên cứu, sử
dụng hồ sơ cán bộ, công chức
1. Đối tượng nghiên cứu hồ sơ cán
bộ, công chức:
a) Cơ quan có thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức được nghiên cứu, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức để phục vụ
yêu cầu công tác;
b) Trong trường hợp cần thiết, được
sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, thì cán bộ, công chức được nghiên cứu toàn bộ hoặc một
phần hồ sơ của mình hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý
hồ sơ cung cấp bản sao sơ yếu lý lịch của mình để phục vụ cho việc giao dịch
hành chính của bản thân;
c) Người được cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ của cán bộ, công chức phải có
mục đích cụ thể, rõ ràng và bảo đảm các thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Các quy định khi nghiên cứu hồ
sơ cán bộ, công chức:
a) Có giấy giới thiệu của cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ghi rõ địa chỉ, chức danh, yêu cầu nghiên cứu hồ
sơ của ai, về vấn đề gì. Các yêu cầu phải được ghi cụ thể trong Phiếu nghiên
cứu hồ sơ cán bộ, công chức quy định tại khoản 5 Điều 7 của Quy chế này và phải
được người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức đồng ý;
b) Chỉ được nghiên cứu tại nơi lưu
giữ hồ sơ cán bộ, công chức;
c) Chỉ được xem những tài liệu
(hoặc một phần tài liệu) có nội dung liên quan đến nhiệm vụ, công vụ được giao;
d) Không được làm sai lệch nội dung
và hình thức hồ sơ cán bộ, công chức như: đánh dấu, tẩy xóa, sửa chữa, thêm,
bớt các tài liệu đã có trong hồ sơ;
đ) Được sao chụp lại những tài liệu
liên quan trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức khi được người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cho phép.
3. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức
trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức:
a) Cung cấp đúng và đầy đủ các tài
liệu cho người đến nghiên cứu, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức theo Phiếu
nghiên cứu hồ sơ cán bộ, công chức đã được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức phê duyệt;
b) Kiểm tra tình trạng hồ sơ khi
trả phải bảo đảm đúng như khi cho mượn và vào sổ theo dõi nghiên cứu hồ sơ cán
bộ, công chức theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này;
c) Sao lục hồ sơ cho người đến
nghiên cứu, khai thác hồ sơ theo Phiếu nghiên cứu hồ sơ cán bộ, công chức đã
được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức phê duyệt.
Điều 13. Lưu giữ hồ sơ cán bộ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Việc lưu giữ hồ sơ gốc của cán
bộ, công chức phải thực hiện đầy đủ các bước: Lập số hồ sơ, phân loại tài liệu,
lập phiếu liệt kê tài liệu, lập phiếu kiểm soát hồ sơ và vào sổ đăng ký hồ sơ; lập thư
mục hồ sơ để phục vụ công tác tra cứu.
2. Lưu giữ hồ sơ cán bộ, công chức
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sắp xếp hồ sơ theo vần tên A, B, C hoặc theo đầu mối trực thuộc bảo
đảm nguyên tắc dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ bảo quản và không bị nhàu nát hoặc
thất lạc hồ sơ; Phòng đề nghị các trường sắp xếp theo
chương trình Pmis để khi
kiểm tra thuận lợi
b) Tài liệu trong mỗi hồ sơ cán bộ, công chức phải được xếp riêng thành
từng nhóm theo thứ tự thời gian, để dễ tra cứu, kèm theo phiếu liệt kê tài
liệu, phiếu kiểm soát hồ sơ và để trong một bì hồ sơ;
c) Ngoài bì hồ sơ ghi các thông tin về cán bộ, công chức để phục vụ cho
công tác tìm kiếm, lưu giữ như họ và tên, các bí danh, quê quán, số hồ sơ.
3. Quy trình lưu giữ hồ sơ cán bộ,
công chức được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra và xử lý để bảo đảm các tài liệu được lưu trong thành phần
hồ sơ là những tài liệu chính thức, tin cậy và có giá trị pháp lý;
b) Loại bỏ những tài liệu trùng, thừa chỉ giữ lại mỗi loại tài liệu một
bản. Những tài liệu hư hỏng (tài liệu bị phai mờ, rách nát…) thì phải có biện
pháp phục chế hoặc sao chép lại nội dung và lưu đồng thời với bản cũ;
c) Trường hợp cần hủy tài liệu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức
phải thành lập Hội đồng hủy hồ sơ cán bộ, công chức. Hội đồng hủy hồ sơ cán bộ,
công chức do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
quyết định. Khi tiến hành tiêu hủy phải lập biên bản ghi rõ lý do hủy, cơ quan,
có thẩm quyền cho phép hủy hồ sơ cán bộ, công chức, danh mục tài liệu hủy, ngày
và nơi hủy… Biên bản hủy phải lưu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức.
Điều 14. Bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức
1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức bao gồm:
a) Khu vực bảo quản hồ sơ là nơi cất và lưu giữ hồ sơ cán bộ, công
chức. Khu vực bảo quản hồ sơ phải bảo đảm đủ diện tích theo quy định và đáp ứng
được các yêu cầu về môi trường, an ninh, an toàn, khô ráo, thoáng khí. Khu vực
bảo quản hồ sơ cần tách biệt và gần với khu vực nghiên cứu hồ sơ cán bộ, công
chức;
b) Trang thiết bị và phương tiện bảo quản hồ sơ gồm: tủ, két (bảo quản
tài liệu mật, tối mật) giá, kệ hồ sơ, bàn ghế, máy điều hòa, máy hút ẩm, máy
hút bụi, quạt thông gió, thiết bị báo cháy, bình cứu hỏa, thuốc chống ẩm mốc,
mối, mọt, chuột, dán… bảo đảm hồ sơ cán bộ, công chức được lưu giữ lâu dài.
2. Chế độ bảo quản định kỳ hồ sơ
cán bộ, công chức thực hiện như sau:
a) Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất
tiến hành kiểm tra và làm vệ sinh toàn diện khu vực lưu giữ hồ sơ cán bộ, công
chức;
b) Hàng quý báo cáo kiểm tra chất
lượng, tình trạng hồ sơ và các vấn đề có liên quan đến hồ sơ cán bộ, công chức;
c) Hàng năm, phun thuốc chống mối,
mọt; làm vệ sinh hồ sơ và bảo dưỡng các phương tiện được trang bị để bảo quản
hồ sơ.
Điều
15. Chế độ bảo mật
hồ sơ cán bộ, công chức
1. Hồ sơ cán bộ, công chức được bảo
quản theo chế độ quản lý tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức chịu trách nhiệm tổ chức
và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức bảo đảm đúng các quy định về chế độ bảo mật
tài liệu.
Điều
16. Chế độ báo cáo
công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Thời điểm báo cáo công tác quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức quy định như sau:
a) Định kỳ vào ngày 30 tháng 01 năm
sau, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có
trách nhiệm báo cáo công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của đơn vị mình
với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo phân
cấp quản lý cán bộ, công chức;
b) Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 của
năm sau các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là
Bộ, ngành) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là tỉnh) có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức của Bộ, ngành, tỉnh về Bộ Nội vụ để tổng hợp và theo
dõi;
c) Định kỳ hàng năm, Bộ Nội vụ có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và thực trạng công
tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của các Bộ, ngành và tỉnh.
2. Nội dung báo cáo công tác quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện Quy chế
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Báo cáo thực trạng số lượng,
chất lượng hồ sơ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị và đánh giá kết quả việc
nghiên cứu, sử dụng hồ sơ phục vụ cho công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Tình trạng trang thiết bị phục
vụ công tác quản lý hồ sơ;
d) Số lượng, chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;
đ) Kinh phí bảo đảm thực hiện công
tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;
e) Kiến nghị và đề xuất giải pháp
đổi mới nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ trong những năm tiếp theo.
Điều
17. Chế độ bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Bộ Nội vụ xây dựng nội dung,
chương trình, kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của các Bộ, ngành và
tỉnh.
2. Căn cứ vào chương trình, kế
hoạch của Bộ Nội vụ hoặc theo yêu cầu nghiệp vụ, người đứng đầu các Bộ, ngành và
tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ, ngành và tỉnh.
Điều
18. Chế độ quản lý
hồ sơ điện tử trong công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin về cán bộ, công chức làm cơ sở để quản lý hồ sơ điện tử của cán bộ,
công chức trong phạm vi toàn quốc.
2. Trang bị và sử dụng các công cụ
tin học để quản lý, khai thác hồ sơ phục vụ công tác xây dựng và quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức bao gồm:
a) Máy vi tính, mạng máy tính cùng
với phần mềm quản lý thống nhất để khai thác cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức
phục vụ công tác thống kê và yêu cầu quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
b) Máy quét, máy ảnh kỹ thuật số,
video để đưa các hình ảnh, văn bản tài liệu về hồ sơ cán bộ, công chức vào các
phương tiện, thiết bị lưu trữ, bảo quản phục vụ công tác nghiên cứu và khai
thác hồ sơ cán bộ, công chức;
c) Từng bước nghiên cứu hồ sơ cán
bộ, công chức thông qua mạng máy vi tính và các công cụ khác để tránh tiếp xúc
trực tiếp với hồ sơ gốc.
3.
Phần mềm quản lý cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ thống nhất quy định.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan có
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức chịu
trách nhiệm về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức xem xét và quyết định những nội dung sau:
a) Lựa chọn người đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ để bố trí làm chuyên trách về
công tác hồ sơ cán bộ, công chức;
b) Tổ chức cho cán bộ, công chức kê khai, thẩm tra và làm thủ tục xác
nhận hồ sơ gốc, hồ sơ cán bộ, công chức được xây dựng lại do bị thất lạc hoặc
hư hỏng và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác định lại, sửa chữa lại
những tài liệu trong hồ sơ cán bộ, công chức;
d) Thông báo cho cán bộ, công chức
biết kết luận xác minh về các dữ liệu thông tin trong hồ sơ do cán bộ, công
chức tự khai không thống nhất hoặc không chính xác;
đ) Hủy bỏ những tài liệu thừa, trùng lặp, không có nội dung liên quan
trong hồ sơ;
e) Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ
luật tổ chức, đơn vị và cá nhân có sai phạm trong kê khai, quản lý và bảo quản
hồ sơ cán bộ, công chức.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức định
kỳ hàng năm (hoặc đột xuất) tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức quy định tại Quy chế này và báo cáo với cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức Phòng GD&ĐT
1. Chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác hồ
sơ cán bộ, công chức của cơ quan cấp trên, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
2. Tổ chức thực hiện các quy định về bổ sung, chuyển giao, tiếp nhận,
nghiên cứu, sử dụng, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định
tại Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 của Quy chế này.
3. Giao nộp đầy đủ, kịp thời cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức cấp trên những tài liệu liên quan đến hồ sơ cán bộ, công chức
hiện đang công tác ở đơn vị mình nhưng thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên.
Điều 21. Trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức
1. Chủ động đề xuất kế hoạch, biện pháp quản lý và khai thác hồ sơ cán
bộ, công chức.
2. Tổ chức tốt việc bổ sung các tài liệu vào hồ sơ cán bộ, công chức
bảo đảm kịp thời, chính xác.
3. Tổ chức tốt việc sắp xếp, bảo quản hồ sơ.
4. Cung cấp số liệu, tư liệu nhanh chóng, chính xác.
5. Nghiên cứu, phát hiện các vấn đề chưa rõ hoặc mâu thuẫn trong hồ sơ
cán bộ, công chức và những vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý hồ sơ, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức xem xét, xử lý.
6. Đôn đốc, thu thập đầy đủ các thành
phần tài liệu trong hồ sơ cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình.
7. Tổ chức phục vụ nghiên cứu, khai
thác hồ sơ cán bộ, công chức.
8. Thực hiện nguyên tắc bảo mật hồ
sơ, phát hiện và kiến nghị với người có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh
trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức để có biện pháp giải quyết kịp
thời.
9. Thường xuyên học tập, trao đổi
kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
22. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức đối với hồ sơ cá nhân
1. Tất cả cán bộ, công chức có
trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực hồ sơ của mình theo hướng dẫn
hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức.
2. Cán bộ, công chức được quyền
nghiên cứu hồ sơ của mình tại cơ quan, tổ chức, đơn vị lưu giữ hồ sơ trừ các
tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 6 của Quy chế này.
3. Cán bộ, công chức nếu có kiến
nghị, điều chỉnh, bổ sung những thông tin trong hồ sơ của mình phải báo cáo với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức xem xét, giải quyết hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức xem xét, quyết định.
Mục 3
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ HỒ
SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều
23. Thẩm quyền của
Bộ, ngành và tỉnh trong việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành và tỉnh.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc phạm vi
quản lý của Bộ, ngành và tỉnh.
Điều
24. Thẩm quyền của
Bộ Nội vụ trong việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
2. Trực tiếp quản lý hồ sơ bổ nhiệm
cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và hồ sơ
bổ nhiệm cán bộ, công chức vào ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25. Trách nhiệm
của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh triển khai thực
hiện Quy chế Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức trong cả nước.
Điều
26. Trách nhiệm
của Vụ Tổ chức cán bộ các Bộ, ngành và Sở Nội vụ các tỉnh
1. Vụ Tổ chức cán bộ và Sở Nội vụ
có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện các quy định của Quy chế Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc phạm
vi Bộ, ngành và tỉnh quản lý.
2. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác quản lý công tác hồ sơ cán bộ, công chức của Bộ,
ngành, tỉnh theo định kỳ hàng năm để báo cáo về Bộ Nội vụ theo quy định tại
điểm b, khoản 1 Điều 16 của Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề gì vướng mắc đề nghị Vụ Tổ chức cán bộ các Bộ, ngành và Sở Nội vụ các
tỉnh phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH THÀNH PHẦN HỒ SƠ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC VÀ MẪU BIỂU QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
BỘ NỘI VỤ
****** |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
|
Số:
06/2007/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH THÀNH PHẦN HỒ SƠ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC VÀ MẪU BIỂU QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức,
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này 12 loại thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức làm căn cứ để thống nhất quản lý công tác hồ sơ cán bộ,
công chức trong cả nước bao gồm:
1. Bì hồ sơ cán bộ, công chức
Bì hồ sơ cán bộ,
công chức được làm bằng chất liệu giấy không hút ẩm, có độ bền cao. Bì hồ sơ
cán bộ, công chức gồm 5 loại có kích thước như sau:
a. Mẫu B01 có kích
thước: 250 x 340 x 5 mm;
b. Mẫu B02 có kích
thước: 250 x 340 x 10 mm;
c. Mẫu B03 có kích
thước: 250 x 340 x 20 mm;
d. Mẫu B04 có kích
thước: 250 x 340 x 25 mm;
đ. Mẫu B05 có kích
thước: 250 x 340 x 30 mm.
2. Quyển lý lịch cán bộ, công chức
Quyển lý lịch cán
bộ, công chức gồm 14 trang được làm bằng chất liệu giấy trắng khổ A4 (210 x 297
mm). Ký hiệu: Mẫu 01a-BNV/2007.
3. Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức
Sơ yếu lý lịch cán
bộ, công chức gồm 4 trang được làm bằng chất liệu giấy trắng khổ A4 (210 x 297
mm). Ký hiệu: Mẫu 02a-BNV/2007.
4. Tiểu sử tóm tắt
Tiểu sử tóm tắt
gồm 2 trang được làm bằng chất liệu giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm). Ký hiệu:
Mẫu 03a-BNV/2007.
5. Phiếu bổ sung lý lịch cán bộ, công chức (khi nào có sự thay đổi)
Phiếu bổ sung lý
lịch cán bộ, công chức gồm 2 trang được làm bằng chất liệu giấy trắng khổ A4
(210 x 297 mm). Ký hiệu: Mẫu 04a-BNV/2007.
6. Bìa kẹp bảng kê thành phần tài liệu trong hồ sơ
Bìa kẹp bảng kê
thành phần tài liệu trong hồ sơ dùng để liệt kê các thành phần tài liệu trong
hồ sơ cán bộ, công chức gồm 01 trang bìa và ít nhất 02 trang mục lục để liệt kê
đầy đủ các thành phần tài liệu trong hồ sơ cán bộ, công chức. Trang bìa kẹp
bảng kê thành phần tài liệu trong hồ sơ được làm bằng chất liệu giấy Duplex
trắng khổ A3 (297 x 420 mm) để gập đôi; trang danh mục thành phần tài liệu
trong hồ sơ được làm bằng giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm). Ký hiệu: Mẫu
01b-BNV/2007.
7. PHIẾU GIAO NHẬN HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Phiếu giao nhận hồ
sơ cán bộ, công chức gồm 1 trang được làm bằng chất liệu giấy trắng khổ A4 (210
x 297 mm). Ký hiệu: Mẫu 02b-BNV/2007. (giữa 2 thủ trưởng)
8. Phiếu chuyển hồ
sơ cán bộ, công chức (Về đơn
vị mới)
Phiếu chuyển hồ sơ
cán bộ, công chức gồm 1 trang được làm bằng chất liệu giấy trắng khổ A4 (201 x
297 mm). Ký hiệu: Mẫu 03b-BNV/2007.
9. Phiếu nghiên
cứu hồ sơ cán bộ, công chức (không
mấy xẩy ra)
Phiếu nghiên cứu
hồ sơ cán bộ, công chức gồm 1 trang được làm bằng chất liệu giấy trắng khổ A4
(210 x 297 mm). Ký hiệu: Mẫu 04b-BNV/2007.
10. Phiếu theo dõi
việc sử dụng, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức (không mấy xẩy ra)
Phiếu theo dõi
việc sử dụng, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức gồm 1 trang được làm bằng chất
liệu giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm). Ký hiệu: Mẫu 05b-BNV/2007.
11. Bìa kẹp nghị quyết, quyết định về nhân sự
Bìa kẹp nghị
quyết, quyết định về nhân sự (như quyết định bổ nhiệm, quyết định nâng ngạch
công chức, quyết định điều động,…) gồm 01 trang giấy khổ A3 (297 x 420 mm) được
làm bằng chất liệu giấy Duplex trắng để gập đôi. Mặt ngoài in các thông tin về
tên bìa kẹp. Mặt trong in danh mục tài liệu kèm theo. Ký hiệu: Mẫu
06b-BNV/2007.
12. Bìa kẹp các
nhận xét, đánh giá đơn thư
Bìa kẹp các nhận
xét, đánh giá, đơn thư (nhận xét, đánh giá cán bộ; đơn thư và các tài liệu xác
minh khác,…) gồm 01 trang giấy khổ A3 (297 x 420 mm) được làm bằng chất liệu
giấy Duplex trắng để gập đôi. Mặt ngoài in các thông tin về tên bìa kẹp. Mặt
trong in danh mục tài liệu kèm theo. Ký hiệu: Mẫu 07b-BNV/2007.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định ngày
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Quyển lý lịch cán bộ, công chức quy định tại khoản 2
Điều 1 của Quyết định này chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức được tuyển dụng
kể từ ngày Quyết định ngày có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp và doanh
nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
ĐỖ QUANG TRUNG
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét