Thứ Năm, 31 tháng 3, 2016
Chủ Nhật, 27 tháng 3, 2016
Thứ Bảy, 12 tháng 3, 2016
POP, IMAP
POP, IMAP là gì? Nên chọn giao thức nào?
tuanlv 25-07-2013, 09:32 Thủ thuật / Hệ điều hành1 Phiếu /
IMAP là viết tắt của Internet Message Access Protocol trong khi POP là viết tắt của Post Office Protocol. Nói cách khác, cả hai giao thức đều là giao thức email. Chúng cho phép người dùng đọc các email cục bộ bằng một ứng dụng trung gian như Outlook, Thunderbird, Eudora GNUMail hay Mail (Mac).
Giao thức xuất hiện đầu tiên là POP. Giao thức này được tạo ra vào năm 1984 như là một phương tiện tải email từ một server đầu xa. IMAP được thiết kế năm 1986 để cho phép truy cập từ xa đến những email được lưu trên một server đầu xa. Về cơ bản, sự khác nhau lớn nhất giữa hai giao thức đó là POP tải email từ server về bộ nhớ cục bộ cố định trong khi IMAP để mail trên server và chỉ lưu đệm (lưu trữ tạm thời) email một cách cục bộ. Nói cách khác, IMAP là một dạng của lưu trữ đám mây.
So sánh POP và IMAP
Hai giao thức được so sánh với nhau về cách thức hoạt động cơ bản.
POP
- Kết nối đến server.
- Nhận toàn bộ mail.
- Lưu cục bộ như mail mới.
- Xóa mail trong server.
- Ngắt kết nối.
Hành vi mặc định của POP là xóa mail khỏi server. Tuy nhiên, hầu hết chương trình khách chạy POP cũng cung cấp một tùy chọn cho phép để lại một bản sao mail tải về trên server.
IMAP
- Kết nối đến server.
- Lấy nội dung được yêu cầu từ người dùng và lưu đệm cục bộ, chẳng hạn như danh sách mail mới, tổng kết tin nhắn hay nội dung của những email được chọn lựa kỹ càng.
- Xử lý các biên tập từ người dùng, ví dụ như đánh dấu email là mail để đọc hay xóa…
- Ngắt kết nối.
Như ta thấy, thủ tục làm việc của IMAP phức tạp hơn một chút so với POP. Về cơ bản, cấu trúc thư mục và email được lưu trên server và chỉ có bản sao được lưu cục bộ, tức chúng được lưu tạm. Tuy nhiên, người dùng cũng có thể lưu lại cố định mail.

- Là giao thức thời đầu, POP tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một máy khách yêu cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là tốt nhất. Điều này dẫn tới những ưu điểm sau: Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy cập ngay cả khi không có kết nối Internet.
- Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận mail.
- Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server.
- Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server.
- Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến.
Ưu điểm của IMAP
Như đã giới thiệu, IMAP được tạo ra để cho phép truy cập từ xa email lưu trên một server đầu xa. Ý tưởng là cho phép nhiều máy khách hay người dùng quản lý cùng một hộp thư đến. Vì vậy, dù bạn có đăng nhập từ máy tính tại nhà hay máy tính công ty thì bạn sẽ luôn thấy cùng email và cấu trúc thư mục do chúng được lưu trên server và tất cả những thay đổi bạn tạo ra với các bản sao cục bộ ngay lập tức được đồng bộ với server.
Kết quả là, IMAP có những ưu điểm như sau:
- Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác nhau.
- Cần kết nối Internet để truy cập mail.
- Xem nhanh hơn khi chỉ có các tiêu đề mail được tải về đến khi nội dung được yêu cầu rõ ràng.
- Mail được dự phòng tự động trên server.
- Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ. Vẫn cho phép lưu mail cục bộ.
Đâu là giao thức tốt nhất?
Rõ ràng là, còn tùy thuộc vào nhu cầu người dùng để quyết định đâu là giao thức mail phù hợp nhất. Dưới đây là những lời khuyên giúp đưa ra quyết định cuối cùng.
Chọn POP nếu:
- Bạn muốn truy cập mail chỉ từ một thiết bị.
- Bạn cần truy cập email thường xuyên dù có kết nối Internet hay không.
- Không gian lưu trữ trên server hạn chế.
Chọn IMAP nếu:
- Bạn muốn truy cập email từ nhiều thiết bị khác nhau.
- Bạn có một kết nối Internet thường xuyên và tin cậy.
- Bạn muốn xem nhanh các email mới hoặc những email trên server.
- Không gian lưu trữ cục bộ hạn chế. Bạn lo lắng về vấn đề dự phòng dữ liệu.
IMAP là giao thức hiện đại hơn, mang lại tính linh hoạt. Và email người dùng cũng tự động được lưu dự phòng trên server trong khi không gian lưu trữ khả dụng của server thường không còn là vấn đề hiện nay và bạn vẫn có thể lưu cục bộ những email quan trọng.
Theo Quantrimang
5 công dụng bất ngờ từ file hosts trên Windows
5 công dụng bất ngờ từ file hosts trên Windows
English 23-09-2012, 17:24 Thủ thuật / Hệ điều hành 1 Phiếu /
File này được ưu tiên cao hơn các DNS server vì vậy DNS server có thể chỉ định rằngfacebook.com gắn với một địa chỉ IP riêng nhưng bạn lại có thể để Facebook.com gắn với bất kỳ địa chỉ Website nào mình muốn. File hosts có thể được dùng để chặn các Website, chuyển hướng chúng, truy cập nhanh tới Website hay tạo các miền nội bộ riêng.
Chỉnh sửa file hosts
Để biên tập file hosts, mở Notepad (hay bất cứ chương trình soạn thảo văn bản nào người dùng muốn, như Notepad++) dưới quyền quản trị. Để làm điều này, kích vào Start, gõ Notepad vào Start menu, kích chuột phải vào biểu tượng Notepad và chọn Run as Administrator.
Sau khi chương trình mở, nhấn File > Open trong cửa sổ Notepad rồi trỏ tới thư mục theo đường dẫn C:\Windows\System32\drivers\etc. Kích vào hộp Text Files góc dưới bên phải cửa sổ, chọn All Files và kích đúp vào file hosts.
Chỉnh sửa file hosts
Để biên tập file hosts, mở Notepad (hay bất cứ chương trình soạn thảo văn bản nào người dùng muốn, như Notepad++) dưới quyền quản trị. Để làm điều này, kích vào Start, gõ Notepad vào Start menu, kích chuột phải vào biểu tượng Notepad và chọn Run as Administrator.
Sau khi chương trình mở, nhấn File > Open trong cửa sổ Notepad rồi trỏ tới thư mục theo đường dẫn C:\Windows\System32\drivers\etc. Kích vào hộp Text Files góc dưới bên phải cửa sổ, chọn All Files và kích đúp vào file hosts.
Bất kỳ sự thay đổi nào trên file hosts này sẽ có tác dụng ngay sau khi bạn lưu file mà không cần khởi động lại máy. Lưu ý rằng nếu muốn bổ sung nhiều thiết lập đầu vào cho file host, hãy đảm bảo rằng mỗi thiết lập đầu vào nằm trên một dòng riêng.
Chặn Website
Để chặn Website, bổ sung thêm một dòng có cú pháp như sau ở cuối file hosts:
127.0.0.1 tên website
Với 127.0.0.1 là địa chỉ IP cục bộ của máy. Khi ta truy cập tới website trên, máy tính sẽ cố thực hiện kết nối tới chính nó (127.0.0.1). Do vậy hệ thống sẽ không thể tìm ra Web Server và kết nối thất bại ngay lập tức, ngăn chặn hiệu quả quá trình tải Website về máy.
Chuyển hướng Website
Người dùng cũng có thể sử dụng mẹo này để chuyển hướng site này đến một site khác. Ví dụ như, sau khi chuyển hướng từ facebook.com sang twitter, khi ta nhập facebook.com vào thanh địa chỉ trình duyệt, điểm đến sẽ là Twitter.
Trước tiên, chúng ta cần biết địa chỉ IP trang Twitter. Tìm địa chỉ bằng câu lệnh ping trong cửa sổ lệnh (nhấn Start, gõ Command Prompt và nhấn Enter). Gõ ping twitter.com vào cửa sổ lệnh để xem địa chỉ IP của trang.
Bây giờ, thêm dòng sau vào file hosts:
199.59.150.39 facebook.com
Dòng này để máy tính liên kết tên miền facebook.com với địa chỉ IP của Twitter. Như vậy, cứ mỗi khi truy cập facebook.com, trình duyệt sẽ chuyển hướng đến website Twitter.
Truy cập nhanh Website
Bạn cũng có thể sử dụng mẹo này để truy cập nhanh Website từ bất kỳ chương trình nào trên máy tính. Chẳng hạn như, nếu là tín đồ Twitter, gán t với Twitter để chỉ cần nhập t vào bất cứ trình duyệt nào bạn cũng sẽ truy cập nhanh chóng tới Twitter. Ta sẽ không cần gõ .com, .net, .org hay bất kỳ loại đuôi nào khác. Tuy nhiên không thể sử dụng dấu cách.
Để làm điều này, chỉ cần bổ sung dòng sau đây tới file hosts và lưu lại:
199.59.150.39 t
Bây giờ, chỉ cần nhập t vào thanh địa chỉ, trình duyệt sẽ truy cập đến twitter.com.
Ấn định các tên miền cục bộ
File hosts còn cho phép người dùng tạo tên miền cục bộ cho máy tính của mình. Ví dụ như, nếu có một server nội bộ, bạn có thể đặt tên nó là server và truy cập nhanh bằng cách gõ server vào thanh địa chỉ URL trình duyệt. Nếu thường xuyên truy cập trang cấu hình của router, gán từ router với địa chỉ IP của router và gõ router vào thanh địa chỉ trình duyệt web để truy cập router.
Lưu ý rằng bạn cần biết địa chỉ IP của máy tính hoặc router trước khi thực hiện. Sau đó nhập vào file hosts một dòng như ví dụ sau (192.168.0.1 thường là địa chỉ truy cập cấu hình router):
192.168.0.1 router
Kiểm thử Web Server
Nếu đang vận hành một web server trên mạng nội bộ, có thể người dùng sẽ muốn chắc chắn server hoạt động chính xác trước khi trực tuyến ra Internet. Một số web server chạy nhiều website ở cùng địa chỉ IP và website ta nhận được lại phụ thuộc vào tên máy chủ (host name) đang truy cập. Trong trường hợp này, việc truy cập web server bằng địa chỉ IP cục bộ là chưa đủ. Bạn cần truy cập bằng địa chỉ Website.
Ví dụ như, nếu có một web server với địa chỉ IP cục bộ 192.168.0.5 dùng cho cả company.com và organization.org, bổ sung dòng sau đây vào file hosts trên máy tính:
192.168.0.5 company.com 192.168.0.5 organization.org
Sau khi lưu file, hãy thử truy cập cả hai site trong trình duyệt web. Nếu chính xác, ta sẽ thấy hai website khác nhau xuất hiện. Server nhận thấy tiêu đề web chỉ định company.com hoặc organization.org và cung cấp đúng website. Nếu web server vận hành không đúng, bạn sẽ phải khắc phục trước khi triển khai server lên Internet.
Những thủ thuật này rất hữu ích và có thể là sự lựa chọn bảo mật bổ sung cho Windows. Chúc các bạn thành công!
NamNguyen (Theo MakeUseOf)
Trang Công Nghệ
prev
next
Bình luận
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)